Quy chế LHH

QUY CHẾ

Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội

Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp

 

- Căn cứ Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp lần thứ V, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp như sau:

Chương I

TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp, là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Tháp. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Tên tiếng Anh của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp là: Dong Thap Union of Science and Technology Associations (viết tắt là DUSTA).

Điều 2. Mục đích hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp (sau đây viết tắt là Liên hiệp Hội) là tập hợp, đoàn kết, phát huy sức sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế tri thức vì sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh Đồng Tháp, góp phần bảo vệ Tổ quốc và thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Điều 3. Liên hiệp Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Đồng Tháp, có trụ sở chính đặt tại thành phố Cao Lãnh. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, tổ chức bộ máy, con dấu và tài sản riêng.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 4. Liên hiệp Hội có các chức năng sau:

1. Tập hợp, đoàn kết, phát huy trí tuệ sáng tạo và tôn vinh đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các Hội thành viên, Thành viên liên kết.

2. Làm cầu nối giữa các Hội thành viên, Thành viên liên kết với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan đến hoạt động của đội ngũ trí thức và của Liên hiệp Hội.

3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Hội thành viên, Thành viên liên kết và đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

Điều 5: Liên hiệp Hội có các nhiệm vụ sau:

1. Vận động trí thức khoa học và công nghệ:

a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, đặc biệt là trí thức trẻ.

b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

c) Vận động trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, trong đó có trí thức Việt kiều tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp. Đề xuất cấp có thẩm quyền tôn vinh các trí thức có đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

d) Tạo điều kiện nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

2. Xây dựng, củng cố và phát triển tổ chức của Liên hiệp Hội, hỗ trợ duy trì và củng cố các hoạt động của các tổ chức thành viên.

3. Tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn:

a) Đề xuất, tham mưu cho Đảng và Nhà nước những vấn đề lớn về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển địa phương, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức.

b) Hàng năm, tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức gặp mặt đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

c) Thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần xây dựng cơ sở khoa học vào thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, đường li của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ở địa phương; các quy hoạch, kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội, các chương trình dự án đầu tư quan trọng của tỉnh theo quy định. Tổ chức các diễn đàn khoa học và công nghệ về các vấn đề kinh tế - xã hội.

d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu... Tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

e) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động sáng tạo của quần chúng trên lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tổ chức Hội thi Sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.

4. Thực hiện vai trò thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh:

a) Phi hp với các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.

c) Thực hiện các nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội theo yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.

Điều 6. Quyền hạn của Liên hiệp Hội

1. Đại diện cho các hội thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình, có quyền tự chủ, tự quản trong hoạt động.

2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Liên hiệp Hội Đồng Tháp và các Hội thành viên, Thành viên liên kết.

3. Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định.

4. Được hưởng các quyền lợi như các hội thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.

Chương III

HỆ THỐNG TỔ CHỨC

Điều 7. Hội thành viên, Thành viên liên kết của Liên hiệp Hội gồm:

1. Các hội chuyên ngành hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh và là thành viên của hội ngành toàn quốc.

2. Các tổ chức thành viên tập thể là đại diện các tập thể trí thức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ thuộc Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tự nguyện tham gia làm thành viên của Liên hiệp Hội.

3. Các tập thể trí thức tiêu biểu hoạt động trên các lĩnh vực chuyên ngành, các trí thức tham gia hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp Hội. Liên hiệp Hội xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và phối hợp hoạt động của Liên hiệp Hội với các Hội thành viên, Thành viên liên kết.

Điều 8. Quyền của các Hội thành viên, Thành viên liên kết

1. Cử đại diện lãnh đạo chủ chốt của Hội tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp Hội theo cơ cấu phân bổ được thống nhất. Khi đại diện này không còn tham gia lãnh đạo Hội thành viên thì Hội đó có quyền đề cử người khác thay thế.

2. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp Hội.

3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội.

4. Đề nghị Liên hiệp Hội phối hợp hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động theo quy định của pháp luật và Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội.

5. Được ra khỏi Liên hiệp Hội khi có đơn đề nghị của tổ chức thành viên và được Ban Chấp hành Liên hiệp Hội đồng ý.

6. Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định.

7. Chủ động tham gia hoạt động tư vấn, phản biện xã hội đối với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 9. Nghĩa vụ của các Hội thành viên, Thành viên liên kết

1. Tuân thủ Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, chủ động trin khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu và của Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức mình; tích cực tham gia các hoạt động, phối hợp hoạt động giữa các Hội thành viên, động viên các hội viên và các tổ chức, cá nhân tích cực hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội.

3. Thông báo sự thay đổi nhân sự chủ chốt của Hội; báo cáo kết quả đại hội nhiệm kỳ, kết quả hoạt động định kỳ (06 tháng, 01 năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về Liên hiệp Hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

4. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động giữa các tổ chức thành viên của Liên hiệp Hội.

5. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp Hội theo quy định và khả năng của các Hội thành viên, Thành viên liên kết.

Chương IV

CƠ QUAN LÃNH ĐẠO LIÊN HIỆP HỘI

Điều 10. Cơ quan lãnh đạo

1. Cơ quan lãnh đạo Liên hiệp Hội là Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

2. Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số trên cơ sở dân chủ thảo luận.

Điều 11. Đại hội của Liên hiệp Hội

1. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội, được tổ chức theo nguyên tắc đại hội đại biểu toàn tỉnh, thường kỳ 05 năm/01 lần và có thể triệu tập bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 số hội thành viên đồng ý.

2. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội đại biểu mỗi nhiệm kỳ, Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định.

3. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp có nhiệm vụ:

a) Đánh giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.

b) Thảo luận, góp ý dự thảo các văn kiện trình Đại hội.

c) Thảo luận việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

d) Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.

Điều 12. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội

1. Là cơ quan lãnh đạo Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội, gồm đại diện của các Hội thành viên, Thành viên liên kết, một số Sở, ban, ngành của tỉnh, đại diện cơ quan thường trực Liên hiệp Hội và trí thức tiêu biểu do Ban Chấp hành nhiệm kỳ trước giới thiệu và được Đại hội thông qua. Thành phần, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, các quyết định của Ban Chấp hành chỉ được thông qua khi có trên 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết đồng ý.

2. Ban Chấp hành họp thường kỳ 06 tháng/01 lần; họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 tổng số Ủy viên đồng ý.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

1. Thảo luận và quyết nghị về chương trình hoạt động toàn khóa và hàng năm để thực hiện nghị quyết đại hội, chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ đại hội.

2. Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp Hội phù hợp với quy định hiện hành.

3. Quyết định kết nạp các Hội thành viên, Thành viên liên kết hoặc chấp thuận Hội thành viên, Thành viên liên kết ra khỏi Liên hiệp Hội; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các Ủy viên Ban Chấp hành.

4. Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng ban Ban kiểm tra và Tổng Thư ký trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quy định.

5. Quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ của Liên hiệp Hội; chuẩn bị nội dung, dự kiến nhân sự, thủ tục và các điều kiện cần thiết để tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội nhiệm kỳ sau.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ

1. Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, các quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có 2/3 Ủy viên đồng ý.

2. Quy định, phân công nhiệm vụ cụ thể của các Ủy viên Ban Thường vụ.

3. Thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan Liên hiệp Hội, các hội đồng chuyên môn, các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức trực thuộc khác của cơ quan Liên hiệp Hội.

4. Chỉ đạo và thực hiện công tác tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội theo nhiệm kỳ.

5. Chỉ đạo việc thảo luận, tham gia chun bị, lựa chọn và cử đại biểu dự đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; cử đại diện tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;

6. Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng/01 lần. Chủ tịch Liên hiệp Hội có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường.

7. Ban Thường vụ cử một số Ủy viên làm nhiệm vụ Thường trực.

Điều 15. Thường trực Liên hiệp Hội

1. Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký; chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của Liên hiệp Hội giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ và Ban Chp hành.

2. Chủ tịch Liên hiệp Hội là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về hoạt động của Liên hiệp Hội. Các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch.

3. Thường trực Liên hiệp Hội chỉ đạo các hoạt động của cơ quan Liên hiệp Hội.

Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, việc thực hiện nghị quyết đại hội và các quy định khác của Liên hiệp Hội.

2. Phối hợp với Ủy ban kiểm tra Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam thực hiện việc kiểm tra khi tổ chức, cá nhân thuộc Liên hiệp Hội có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, việc thực hiện nghị quyết đại hội, nghị quyết của Hội đồng Trung ương và các quy định khác của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội, hoạt động của cơ quan Liên hiệp Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn hoạt động của Ban Kiểm tra các Hội thành viên.

4. Xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

5. Kiến nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội hình thức kỷ luật các tổ chức, cá nhân vi phạm.

6. Ban Kiểm tra họp định kỳ 06 tháng/01 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp Hội hoặc Trưởng ban Ban Kiểm tra.

Chương V

CƠ QUAN LIÊN HIỆP HỘI

Điều 17. Cơ quan Liên hiệp Hội là tổ chức tham mưu giúp việc cho Thường trực, Ban Thường vụ và Ban Chấp hành, được tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả, gồm có:

1. Văn phòng.

2. Ban Khoa học và Công nghệ.

Và một số đơn vị khác được thành lập khi cần thiết theo quy định.

Điều 18. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Liên hiệp Hội

1. Tham mưu, tổng hợp giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Liên hiệp Hội chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động, công tác tổ chức cán bộ, bộ máy và thi đua khen thưởng.

2. Quản lý và thực hiện hoạt động hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo mật và công tác tài chính.

3. Là đầu mối giao dịch, phối hợp hoạt động với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh.

4. Định kỳ xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động của Liên hiệp Hội.

Điều 19. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Khoa học và Công nghệ

1. Tham mưu giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Liên hiệp Hội thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội về khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội nhân văn của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên, Thành viên liên kết và đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.

2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

3. Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tham gia làm đầu mối chuyển giao và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ ở địa phương.

4. Quản trị website Liên hiệp Hội.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội.

1. Kinh phí và cơ sở vật chất do Nhà nước cấp để bảo đảm hoạt động.

2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Đảng và Nhà nước giao.

3. Đóng góp của các Hội thành viên và các tổ chức trực thuộc.

4. Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước.

5. Các nguồn thu hợp pháp khác.

6. Các tài sản hữu hình, vô hình thuộc sở hữu của Liên hiệp Hội được thừa kế, chuyển nhượng hợp pháp.

Điều 21. Tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật, quy định của các cơ quan có thẩm quyền và quy định của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.

Điều 22. Liên hiệp Hội có thể thành lập các quỹ để hỗ trợ hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Việc thành lập, hoạt động và quản lý các quỹ theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Tập thể và cá nhân liên quan có thành tích trong công tác được Liên hiệp Hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp.

Điều 24. Tập thể và cá nhân vi phạm Quy chế của Liên hiệp Hội và Quy chế hoạt động của Hội thành viên, Thành viên liên kết sẽ bị thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Quy chế này gồm 8 Chương 25 Điều, được Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp lần thứ 2, khóa V nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 15 tháng 01 năm 2021 và có hiệu lực kể từ ngày .

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Tháp quyết định./.

Danh mục chính Menu

Danh mục chính Menu